Mệnh đề chỉ quan hệ

Mệnh đề chỉ quan hệ

WHO : dùng thế cho chủ từ - chỉ người

WHOM : dùng thế cho danh từ - chỉ người

WHICH : dùng thế cho danh từ - vật

WHEN : dùng thế cho thời gian

WHERE : dùng thế cho nơi chốn

THAT : dùng thế cho tất cả các chữ trên ( có 2 ngoại lệ xem phần dưới )

WHOSE : dùng thế cho sở hửu ,người / vật

OF WHICH : dùng thế cho sở hửu vật

WHY : dùng thế cho lý do ( reason /cause )

+ WHO, WHOM, WHICH, THAT có thể được lược bỏ khi chúng là tân ngữ của MĐQH.

1. WHO:

  • làm chủ từ trong mệnh đề quan hệ
  • thay thế cho danh từ chỉ người

….. N (person) + WHO + V + O

2. WHOM:

  • làm túc từ cho động từ trong mệnh đề quan hệ
  • thay thế cho danh từ chỉ người

…..N (person) + WHOM + S + V

Ở vị trí túc từ, whom có thể được thay bằng who.

Ex: I’d like to talk to the man whom / whoI met at your birthday party.

3. WHICH:

  • làm chủ từ hoặc túc từ trong mệnh đề quan hệ
  • thay thế cho danh từ chỉ vật

….N (thing) + WHICH + V + O

….N (thing) + WHICH + S + V

4. THAT:

  • có thể thay thế cho vị trí của who, whom, which trong mệnh đề quan hệ quan hệ xác định

* Các trường hợp thường dùng “that”:

  • khi đi sau các hình thức so sánh nhất
  • khi đi sau các từ: only, the first, the last
  • khi danh từ đi trước bao gôm cả người và vật
  • khi đi sau các đại từ bất định, đại từ phủ định, đại từ chỉ số lượng: no one, nobody, nothing, anyone, anything, anybody, someone, something, somebody, all, some, any, little, none.

Ex: He was the most interesting person that I have ever met.

It was the first time that I heard of it.

These books are all that my sister left me.

She talked about the people and places that she had visited.

* Các trường hợp không dùng that:

  • trong mệnh đề quan hệ không xác định
  • sau giới từ

5. WHOS:

dùng để chỉ sở hữu cho danh từ chỉ người hoặc vật, thường thay cho các từ: her, his, their, hoặc hình thức ‘s

…..N (person, thing) + WHOSE + N + V ….

  • Mệnh đề quan hệ xác định: Là mệnh đề quan hệ dùng đề bổ sung ý nghĩa cho danh từ đứng trước, nếu thiếu mệnh đề quan hệ thì nghĩa của danh từ không được rõ ràng, người nghe, đọc không thể hiểu được.

VD: The man who is wearing the blue sweater is my husband

  • Mệnh đề quan hệ không xác định: dùng để giải thích thêm cho danh từ đứng trước, nếu thiếu mệnh đề quan hệ không xác định thì danh từ vẫn có nghĩa rõ ràng.

VD: I live in Hanoi where you visited last year.

6. WHY:

mở đầu cho mệnh đề quan hệ chỉ lý do, thường thay cho cụm for the reason, for that reason.

…..N (reason) + WHY + S + V …

Ex: I don’t know the reason. You didn’t go to school for that reason.

→ I don’t know the reason why you didn’t go to school.

7. WHERE:

thay thế từ chỉ nơi chốn, thường thay cho there

….N (place) + WHERE + S + V ….

(WHERE = ON / IN / AT + WHICH)

Ex: a/ The hotel wasn’t very clean. We stayed at that hotel.

→ The hotel where we stayed wasn’t very clean.

→ The hotel at which we stayed wasn’t very clean.

8. WHEN:

thay thế từ chỉ thời gian, thường thay cho từ then

….N (time) + WHEN + S + V …

(WHEN = ON / IN / AT + WHICH)

Ex: Do you still remember the day? We first met on that day.

→ Do you still remember the day when we first met?

→ Do you still remember the day on which we first met?

I don’t know the time. She will come back then.

→ I don’t know the time when she will come back.